Cây trúc đào được trồng ở Việt Nam rất là nhiều. Nhưng đây là loại cây rất độc nên cần chú ý khi tiếp xúc với cây. Ngoài ra, dược tính trong lá trúc đào còn được ứng dụng làm thuốc chữa suy tim
Cây
trúc đào có tên khoa học là Nerium oleander L., Họ Trúc đào cây
trúc đào có tên khác là cây Đào lê, Giáp trúc đào.
Cây có thể cao 4 đến 5m, có
khi trồng thành bụi. Cành mềm dẻo. Lá Trúc đào mọc đối hay mọc vòng từng cụm
3 lá, thuộc loại lá đơn, mép nguyên, cuống ngắn. Phiến lá hình mác, dài 7 đến
10cm, rộng từ 1 đến 4cm, dai, cứng, mặt trên màu xanh sẫm, mặt dưới màu nhạt
hơn. Hoa màu hồng, mọc thành cụm bông ở hai đầu cành
Tác dụng của cây trúc
đào
Trong các bộ phận của
cây đều chứa chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hóa lục. Trong lá Trúc đào người
ta nghiên cứu thấy có cardenolid, oleandrin, oleasids A…F, neriolin. Trong lá
còn chứa nhựa, tanin, một loại parafin, vitamin C, tinh dầu.
Công dụng, chủ trị của
cây trúc đào: Chiết xuất nguyên
liệu chế Neriolin làm thuốc chữa suy tim. Chất này có tác dụng hấp thụ nhanh
hơn rất nhiều sơ với các chất digitoxin
Ngoài việc là thành phần
chính cung cấp các chất neriolin được sử dụng cho việc chế xuất ra các loại
thuốc chữa bệnh tim ra thì cây trúc đào có một công dụng khác đó là dùng để làm
cảnh nâng cao tính thẩm mỹ cho môi trường xung quanh do đây là một loại cây có
hoa rất đẹp và nổi bật. Cây thường dùng để trồng ven đường, tường rào… để làm đẹp.
j
Lưu ý: Không dùng Trúc đào
làm thang thuốc sắc hoặc ngâm rượu thuốc vì có thể gây ra những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng đối với người bệnh
Triệu chứng ngộ
độc: Đây là tình trạng
ngộ độc Glocozide tim. Bệnh nhân có thể nôn dữ dội, sau đó mệt lả, không buồn
nôn. Nhức đầu, chóng mặt, đau bụng. Mạch chậm dần, rối loạn nhịp tim, nặng hơn
có thể trụy tim mạch, tụt huyết áp, hôn mê.